Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ngày 03/4/2017
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ban hành
Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Theo
đó việc quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo từng giai đoạn (sau đây gọi tắt là Chương
trình); Áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án thuộc Chương
trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), cơ quan quản lý Chương trình, các đối
tượng thụ hưởng Chương trình và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà
cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ DN áp dụng hệ thống quản lý
đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị DN, quản trị sản
xuất; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ
trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu… mức hỗ
trợ tối đa tới 100% tùy theo từng hoạt động.
Hoạt động xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm
được hỗ trợ 100% kinh phí. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho các nội dung đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Cụ thể như sau: Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng với nội dung Khảo sát,
đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất lượng cho sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ; Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Tư
vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Đánh giá và
công nhận các doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế;
Mức hỗ trợ là 70% áp dụng cho Kết nối doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp trong và ngoài nước;Tổ
chức hội thảo xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ; Tổ chức hội chợ triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức
chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ; Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; Tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
Tại Quyết định Thủ tướng giao Bộ
Tài chính chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp cho hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình theo đề nghị của Bộ Công
Thương; Ban hành mã số riêng đối với kinh phí thực hiện Chương trình tại Mục lục
ngân sách nhà nước; Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình.
Với Bộ Công
Thương được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ như:
- Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương và Hiệp hội ngành hàng liên quan định hướng
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Hướng dẫn
xây dựng các đề án, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và ký kết với các đơn vị chủ
trì thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế này. Phê duyệt danh mục các đề
án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình;
- Tổ chức nghiệm
thu kết quả thực hiện các đề án thuộc Chương trình, đánh giá sự phù hợp với mục
tiêu của từng đề án và mục tiêu tổng thể Chương trình;
- Tổng hợp,
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình và tổng hợp chung trong dự
toán của bộ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét bố trí dự toán,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách;
- Quản lý nguồn
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ; Hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật và hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân và đơn vị liên
quan thực hiện Chương trình; Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trong phạm vi địa phương, cụ thể:
- Xây dựng, tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương
hàng năm và trong từng giai đoạn;
- Quyết định
hình thức và mức hỗ trợ từ kinh phí thực hiện Chương trình tại địa phương cho
các nội dung quy định tại Quyết định này;
- Bảo đảm nguồn
vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương
theo các quy định tại Quyết định này;
- Xây dựng, gửi
Bộ Công Thương tổng hợp các đề án thuộc Chương trình có sử dụng kinh phí cấp
trung ương;
- Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện Chương trình
trên địa bàn địa phương;
- Tích cực thu
hút các nguồn vốn ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình của địa phương;
- Theo dõi,
đánh giá, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công Thương về việc thực hiện Chương
trình tại địa phương.
Xem chi tiết Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg tại đây
10_2017_qd-ttg_323685.doc